Nắm bắt được luật lao động Singapore là điều cần thiết cho cả người sử dụng lao động và người lao động. Việc hiểu rõ luật sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bản thân bạn và tránh các rủi ro pháp lý khi xuất khẩu lao động sang Singapore. Bài viết sau đây của Ánh Dương sẽ cung cấp cho bạn thông tin tổng quan về luật lao động tại quốc gia này.
1. Những đối tượng được quy định bởi Bộ Luật
Bộ Luật lao động Singapore áp dụng cho tất cả lực lượng lao động trong và ngoài quốc gia này đã ký kết hợp đồng lao động với nhà tuyển dụng, trừ một số trường hợp đặc biệt. Trước ngày 01/04/2019, các quy định của luật không áp dụng cho nhân viên ở vị trí quản lý và điều hành có thu nhập từ 4500$ Singapore trở lên.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/04/2019, nhóm lao động này cũng đã được bao gồm trong phạm vi áp dụng của luật. Sự điều chỉnh này được thực hiện do sự gia tăng đáng kể của nhân viên quản lý và điều hành gia nhập lực lượng lao động tại Singapore.
Do đó, bộ luật hiện áp dụng với mọi người lao động tại Singapore, bao gồm cả nhân viên quản lý và điều hành, công nhân và các nhóm lao động khác. Tuy nhiên, vì tính chất đặc thù của công việc mà một số đối tượng không nằm trong phạm vi áp dụng của luật lao động Singapore. Các trường hợp ngoại lệ này bao gồm:
- Ngư dân/thủy thủ đoàn
- Người giúp việc
- Nhân viên chính phủ (đa số)
Bộ luật cũng có một số điều khoản riêng biệt về ngày nghỉ, thời gian làm việc,… để bảo vệ quyền lợi của một số đối tượng nhất định. Các đối tượng này bao gồm: công nhân có thu nhập không quá 4500$ Singapore mỗi tháng và nhóm lao động khác với mức lương không vượt quá 2600 Đôla Singapore.
2. Các quy định về Luật Lao động tại Singapore
Các quy định liên quan đến luật lao động Singapore có sự khác biệt so với luật lao động tại Việt Nam. Vì vậy, việc hiểu rõ luật trước khi sang làm việc tại quốc gia này là vô cùng cần thiết để bảo vệ quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý. Dưới đây là một số quy định phổ biến về trách nhiệm và nghĩa vụ cũng như quyền lợi của người lao động tại Singapore.
2.1. Trả lương & thời gian làm việc
Theo quy định của luật lao động Singapore, thời gian lao động tính lương không được vượt quá một tháng. Nhà tuyển dụng có thể quy định thời gian này, nếu không sẽ được mặc định là một tháng. Cụ thể:
- Tiền lương cho nhân viên phải được trả trong vòng 7 ngày kể từ ngày cuối của thời gian lao động tính lương.
- Lương tăng ca phải được thanh toán trong vòng 14 ngày kể từ ngày cuối của thời gian tính lương.
Thời gian làm việc được quy định trong hợp đồng lao động với sự đồng ý từ cả hai bên. Sau đaâ là những quy định mà bạn cần nhớ về thời gian làm việc:
- Thông thường, lao động tại Singapore sẽ làm việc khoảng 8-9 giờ/ngày.
- Nhân viên không được làm việc quá 12 giờ/ngày, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định.
- Nếu nhân viên làm việc ngoài giờ sẽ được thanh toán ít nhất 1,5 lần lương/giờ.
- Người lao động được làm việc ngoài giờ không quá 72 tiếng. Nếu muốn nhân viên làm việc ngoài giờ vượt quá giới hạn quy định, bên tuyển dụng phải xin cấp phép từ Bộ Nhân Lực Singapore.
2.2. Nghỉ lễ/nghỉ phép hàng năm/nghỉ bệnh
Về nghỉ lễ/phép và nghỉ bệnh, Singapore cũng có các quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Sau đây là những quy định hiện đang được áp dụng tại các doanh nghiệp Singapore:
- Nhà tuyển dụng phải cho phép người lao động có 1 ngày nghỉ mỗi tuần không lương và thời gian giữa 2 ngày nghỉ không lương tối đa là 12 ngày. Nếu phải làm việc vào ngày nghỉ, nhân viên sẽ được trả lương cao hơn.
- Đối với nghỉ lễ, mọi nhân viên đều được nghỉ có lương. Hiện nay, Singapore đang có tất cả 11 ngày lễ.
- Trường hợp người lao động phải làm việc vào ngày lễ sẽ được trả thêm lương. Nếu ngày lễ rơi vào ngày nghỉ của nhân viên thì ngày tiếp theo sẽ được tính là ngày lễ.
- Đối với nghỉ phép hàng năm, người lao động có 7 ngày nghỉ có lương sau 12 tháng làm việc liên tục. Mỗi 12 tháng tiếp theo sẽ được cộng thêm 1 ngày nghỉ có lương. Tổng số ngày nghỉ phép có lương tối đa là 14 ngày/năm.
- Đối với nghỉ bệnh, số ngày nghỉ được quy định phụ thuộc vào thời gian làm việc. Cụ thể, nếu bạn làm việc từ 6 tháng trở lên sẽ có 14 ngày/năm (trường hợp không nhập viện) hoặc 60 ngày/năm (trường hợp phải nhập viện). Số ngày được nghỉ theo quy định sẽ tăng dần theo thời gian làm việc của bạn.
2.3. Kết thúc hợp đồng
Cả nhân viên và nhà tuyển dụng đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên cần phải tiến hành thông báo cho bên còn lại về quyết định này. Nếu thời gian thông báo việc chấm dứt không được quy định trong hợp đồng lao động, thì nó sẽ được áp dụng theo luật như sau:
- Trước 1 ngày nếu nhân viên đã làm việc ít hơn 26 tuần;
- Trước 1 tuần nếu nhân viên đã làm việc từ 26 tuần đến dưới 2 năm;
- Trước 2 tuần nếu nhân viên đã làm việc từ 2 năm đến dưới 5 năm;
- Trước 4 tuần nếu nhân viên đã làm việc từ 5 năm trở lên.
Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng thì bên còn lại có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần thông báo trước. Trường hợp không bên nào vi phạm, nhưng bạn vẫn muốn dừng hợp đồng mà không thông báo thì cần thanh toán một khoản tiền nhất định. Cụ thể, bạn phải trả cho bên còn lại một khoản tiền tương đương với lương mà nhân viên sẽ được nhận nếu tiếp tục làm việc trong thời gian thông báo thôi việc.
Bạn nên đặc biệt lưu ý tránh vi phạm các điều khoản trong hợp đồng lao động đã ký kết. Nếu bạn vi phạm, nhà tuyển dụng được phép thực hiện các biện pháp đuổi việc, hạ cấp hay đình chỉnh công việc. Thậm chí, nhà tuyển dụng có thể không trả lương trong khoảng thời gian không quá một tuần kể từ khi đình chỉ công việc bạn.
Qua bài viết trên, Ánh Dương đã giới thiệu đến bạn những quy định mới nhất trong luật lao động Singapore mà bạn nên ghi nhớ. Nắm bắt được những quy định này sẽ giúp bạn có thể chủ động hơn trong việc đảm bảo quyền lợi chính đáng khi làm việc tại Singapore. Nếu bạn cần tư vấn thêm, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0934.336.279.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://tuyendungsingapore.com/
- Số điện thoại: 0934.336.279
- Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà Vinaconex1, 13 Khuất Duy Tiến, Hà Nội